Hotline: 0985 611 368

Tin chuyên ngành

Tốc độ phương tiện cơ giới đường bộ khi tham gia giao thông

4/14/2015 3:02:55 PM

Tốc độ chuyển động của phương tiện giao thông không những ảnh hưởng rất lớn đến xác suất xảy ra tai nạn giao thông mà còn ảnh hưởng đến mức độ nghiêm trọng của mỗi vụ tai nạn.

Trong điều kiện hạ tầng và tổ chức giao thông ở nước ta còn nhiều hạn chế cùng với việc người tham gia điều khiển phương tiện giao thông thường xuyên không làm chủ được tốc độ đã dẫn đến tình trạng tai nạn giao thông nghiêm trọng ngày càng gia tăng. Do vậy, để giảm thiểu tai nạn giao thông cần thiết phải tăng cường các biện pháp tuyên truyền nâng cao nhận thức của người dân trong việc nghiêm chỉnh chấp hành những quy định về tốc độ.

 

Toc do cua phuong tien co gioi khi tham gia giao thong

 

1. Quy định của luật giao thông đường bộ về giới hạn tốc độ các loại phương tiện cơ giới khi tham gia giao thông gồm có:

- Tại điều 12 luật Giao thông đường bộ năm 2008 quy định:

a. Người lái xe, người điều khiển xe gắn máy chuyên dùng phải tuân thủ quy định về tốc độ xe chạy trên đường và phải giữ 1 khoảng cách an toàn đối với xe chạy liền trước xe của mình, ở nơi có biển báo cự ly tối thiểu giữa 2 xe, phải giữ khoảng cách không nhỏ hơn số ghi trên biển báo.

b. Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định về tốc độ xe và đặt biển báo tốc độ, tổ chức thực hiện đặt biển báo tốc độ trên các tuyến quốc lộ.

c. Chủ tịch UBND cấp tỉnh tổ chức thực hiện việc đặt biển báo tốc độ trên các tuyến đường do địa phương quản lý.

- Trong thông tư số 13/2009 TT-BGTVT (ngày 17/7/2009) quy định về tốc độ và khoảng cách của xe cơ giới, xe máy chuyên dùng khi tham gia giao thông đường bộ như sau:

+ Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ trong khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa (km/h)
* Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi, ô tô tải có trọng tải dưới 3500 kg50
* Ô tô chở người trên 30 chỗ ngồi, ô tô  tải có trọng tải từ 3500kg trở lên, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, ô tô chuyên dùng, xe ô tô, xe gắn máy40

+ Tốc độ tối đa cho phép xe cơ giới tham gia giao thông trên đường bộ ngoài khu vực đông dân cư được quy định như sau:

Loại xe cơ giới đường bộTốc độ tối đa (km/h)

* Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt)

   ô tô tải có trọng tải dưới 3500kg

80

* Ô tô chở người đến 30 chỗ ngồi (trừ ô tô buýt)

   ô tô tải có trọng tải từ 3500kg trở lên                 

70
* Ô tô buýt, ô tô sơ mi rơ moóc, ô tô chuyên dùng, xe mô tô60
* Ô tô kéo rơ moóc, ô tô kéo xe khác, xe gắn máy50

+ Khi tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường bộ được thiết kế xây dựng đạt tiêu chuẩn đường cao tốc, đường khai thác theo quy chế riêng thì người điều khiển xe cơ giới, xe máy chuyên dùng phải tuân thủ tốc độ tối đa, tốc độ tối thiểu ghi trên biển báo hiệu đường bộ.

+ Về khoảng cách giữa các phương tiện, thông tư này quy định rất rõ đối với các phương tiện tham gia giao thông trên đường cao tốc, đường cấp cao, đường khai thác theo quy chế riêng. Cụ thể khi mặt đường khô ráo thì khoảng cách an toàn ứng với mỗi tốc độ được quy định như sau: Đến 60km/h: 30m; trên 60 đến 80km/h:50m; trên 80 đến 100km/h: 70m; trên 100 đến 120 km/h: 90m.+ Đối với các loại xe như máy kéo, xe công nông, xe lam, xe lốc máy, xe xích lô máy, xe 3 gác máy, xe máy chuyên dùng và các loại xe tương tự hiện đang được phép hoạt động, tốc độ tối đa không quá 30km/h khi tham gia giao thông trên đường bộ.

+ Khi trời mưa có sương mù, mặt đường trơn trượt, đường có địa hình quanh co, đèo dốc, người lái xe phải điều chỉnh khoảng cách an toàn thích hợp lớn hơn khoảng cách an toàn ghi trên biển báo hoặc quy định ở trên.

2. Những vi phạm chủ yếu liên quan đến tốc độ hiện nay đó là:

+ Đi xe vượt quá tốc độ cho phép;

+ Đi xe lạng lách đánh võng;

+ Phóng nhanh vượt ẩu không làm chủ được tốc độ…

3. Mức xử phạt đới với các trường vi phạm liên quan đến yếu tố tốc độ

Những trường hợp vi phạm liên quan đến yếu tố tốc độ được quy định tại nghị định 171/2013/NĐ-CP ngày 13/11/2013 quy định xử phạt rất rõ ràng tại điểm a khoản 3,4,5 điều 7; điểm a khoản 3,5,6; điểm a,d khoản 7 điều 5, điểm a khoản 5 điều 5, điểm đ khoản 6 điều 6; khoản 9 điều 5; điểm b,d khoản 11 điều 5 có các hình thức phạt tiền từ 200.000 đồng đến 20.000.000 đồng, tước Giấy phép lái xe từ 1 tháng đến 4 tháng.

Tai nạn giao thông là vấn đề nhức nhối hiện nay xẩy ra do nhiều nguyên nhân khác nhau, trong đó yếu tố quan trọng là ý thức của mỗi người dân khi tham gia giao thông. Vì vậy, mỗi chúng ta cần phải nêu cao tinh thần trách nhiệm trong cả ý thức lẫn hành động, nghiêm chỉnh chấp hành luật giao thông, không điều khiển xe chạy quá tốc độ cho phép để đảm bảo an toàn tính mạng không chỉ cho chính bản người điều khiển phương tiện giao thông mà con cho mọi người, cho toàn xã hội. Điều này sẽ góp phần vào giảm thiểu tai nạn giao thông nói chung và hạn chế tai nạn giao thông liên quan đến tốc độ nói riêng, từ đó tạo ra một xã hội an toàn văn minh - một xã hội nói không với tai nạn giao thông.

Một số vi phạm quy định về phương tiện tham gia giao thông đường bộ:

Điều 16. Xử phạt người điều khiển xe ô tô (bao gồm cả rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo theo) và các loại xe tương tự xe ô tô vi phạm quy định về điều kiện của phương tiện khi tham gia giao thông

1. Phạt tiền từ 100.000 đồng đến 200.000 đồng đối với hành vi điều khiển xe không có kính chắn gió hoặc có nhưng vỡ, không có tác dụng (đối với xe có thiết kế lắp kính chắn gió).

2. Phạt tiền từ 300.000 đồng đến 400.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có đủ đèn chiếu sáng, đèn soi biển số, đèn báo hãm, đèn tín hiệu, cần gạt nước, gương chiếu hậu, dụng cụ thoát hiểm, thiết bị chữa cháy, đồng hồ báo áp lực hơi, đồng hồ báo tốc độ của xe hoặc có những thiết bị đó nhưng không có tác dụng, không đúng tiêu chuẩn thiết kế (đối với loại xe được quy định phải có những thiết bị đó);

b) Điều khiển xe không có còi hoặc có nhưng còi không có tác dụng;

c) Điều khiển xe không có bộ phận giảm thanh hoặc có nhưng không đúng quy chuẩn kỹ thuật.

3. Phạt tiền từ 800.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe lắp thêm đèn chiếu sáng về phía sau xe;

b) Điều khiển xe có hệ thống chuyển hướng của xe không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;

c) Điều khiển xe không gắn đủ biển số hoặc gắn biển số không đúng vị trí; biển số không rõ chữ, số; biển số bị bẻ cong, bị che lấp, bị hỏng;

d) Điều khiển xe không lắp đủ bánh lốp hoặc lắp bánh lốp không đúng kích cỡ hoặc không bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật;

đ) Tự ý thay đổi kích thước thành thùng xe; tự ý lắp thêm ghế trên xe vận chuyển khách.

4. Phạt tiền từ 2.000.000 đồng đến 3.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe không có Giấy đăng ký xe, đăng ký rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc theo quy định;

b) Điều khiển xe không gắn biển số (đối với loại xe có quy định phải gắn biển số);

c) Điều khiển xe không có Giấy chứng nhận hoặc tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường (đối với loại xe có quy định phải kiểm định) hoặc có nhưng đã hết hạn (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc);

d) Điều khiển xe lắp đặt, sử dụng còi vượt quá âm lượng theo quy định;

đ) Điều khiển xe không đủ hệ thống hãm hoặc có nhưng không đúng tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật.

5. Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 6.000.000 đồng đối với một trong các hành vi vi phạm sau đây:

a) Điều khiển xe đăng ký tạm hoạt động quá phạm vi, thời hạn cho phép;

b) Điều khiển xe quá niên hạn sử dụng tham gia giao thông (đối với loại xe có quy định về niên hạn sử dụng);

c) Điều khiển loại xe sản xuất, lắp ráp trái quy định tham gia giao thông (bao gồm cả xe công nông thuộc diện bị đình chỉ tham gia giao thông);

d) Điều khiển xe gắn biển số không đúng với Giấy đăng ký xe hoặc biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

đ) Sử dụng Giấy chứng nhận, tem kiểm định an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe không do cơ quan có thẩm quyền cấp hoặc sử dụng Giấy đăng ký xe không đúng số khung, số máy (kể cả rơ moóc và sơ mi rơ moóc).

6. Ngoài việc bị phạt tiền, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các hình thức xử phạt bổ sung sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a, Điểm b Khoản 3; Khoản 4 Điều này bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm a Khoản 3, Điểm d Khoản 4 Điều này bị tịch thu đèn lắp thêm, còi vượt quá âm lượng;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d, Điểm đ Khoản 5 Điều này bị tịch thu Giấy chứng nhận, tem kiểm định, an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường, Giấy đăng ký xe, biển số không do cơ quan có thẩm quyền cấp; bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 01 tháng;

d) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b, Điểm c Khoản 5 Điều này bị tịch thu phương tiện và bị tước quyền sử dụng Giấy phép lái xe 02 tháng.

7. Ngoài việc bị áp dụng hình thức xử phạt, người điều khiển xe thực hiện hành vi vi phạm còn bị áp dụng các biện pháp khắc phục hậu quả sau đây:

a) Thực hiện hành vi quy định tại Khoản 1; Khoản 2; Điểm c, Điểm d, Điểm đ Khoản 3 Điều này bị buộc phải lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật, tháo bỏ những thiết bị lắp thêm không đúng quy định;

b) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm b Khoản 3, Điểm đ Khoản 4 Điều này buộc phải khôi phục lại tính năng kỹ thuật của thiết bị, lắp đầy đủ hoặc thay thế thiết bị đủ tiêu chuẩn an toàn kỹ thuật;

c) Thực hiện hành vi quy định tại Điểm d Khoản 4 Điều này bị buộc phải lắp còi có âm lượng đúng quy chuẩn kỹ thuật.

Nguồn: ST- hvcsnd.edu.vn

Cập nhật lần cuối: 4/14/2015 3:02:55 PM

ve trang truocVề trang trước ban inBản in gui emailGửi email